Bà Nguyễn Thanh Trúc (huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận) cùng một số bạn đọc gửi thư đến Cổng TTĐT Chính phủ phản ánh: Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức (CBCC) xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2010 nhưng đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện nên các địa phương gặp rất nhiều khó khăn khi triển khai.
Chuyển thắc mắc này đến cơ quan chủ trì soạn thảo, chúng tôi được biết, Dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đang được bổ sung, hoàn thiện để trình lãnh đạo liên Bộ ký và ban hành trong thời gian gần đây.
Trước đó, Dự thảo này đã được đăng trên website của Bộ Nội vụ để lấy ý kiến nhân dân tại địa chỉ: http://moha.gov.vn.
Nhiều điểm mới về chức danh, chế độ chính sách đối với CBCC cấp xã
Theo nội dung Dự thảo, số lượng CBCC cấp xã được bố trí tối đa đối với xã, phường, thị trấn loại 1 là không quá 25 người; xã, phường, thị trấn loại 2: không quá 23 người và xã, phường, thị trấn loại 3: không quá 21 người.
UBND cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng CBCC cấp xã cho phù hợp, không nhất thiết xã, phường, thị trấn nào cũng bố trí tối đa số lượng CBCC trên; đồng thời, căn cứ yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của địa phương hướng dẫn việc kiêm nhiệm và bố trí những chức danh công chức được tăng thêm người đảm nhiệm.
Dự thảo Thông tư cũng hướng dẫn thực hiện chế độ hệ số lương chức vụ đối với các chức danh Bí thư và Phó Bí thư đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ, trưởng các đoàn thể đã có trình độ đào tạo sơ cấp và chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
CC cấp xã tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sơ cấp được xếp lương theo nhóm ngạch nhân viên văn thư; trình độ trung cấp xếp theo nhóm ngạch công chức loại B; trình độ cao đẳng xếp theo nhóm ngạch CC loại Ao; trình độ đại học xếp theo nhóm ngạch CC loại A1 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
CC cấp xã chưa có trình độ chuyên môn xếp lương hệ số 1,18 mức lương tối thiểu chung.
Những người được tuyển dụng làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người được tuyển dụng là người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp và người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ thì trong thời gian tập sự được hưởng 100% lương của ngạch tuyển dụng.
CBCC cấp xã khi đủ điều kiện nghỉ hưu, mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
CBCC cấp xã đã đóng BHXH trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được trợ cấp một lần theo mức mỗi năm đóng BHXH được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.
CBCC cấp xã không đủ điều kiện hưởng lương hưu được hưởng BHXH một lần tính theo số năm đã đóng, mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.
Cổng TTĐT Chính phủ trân trọng cảm ơn Bộ Nội vụ đã có Văn bản trả lời công dân gửi qua Cổng TTĐT Chính phủ.
Ban Bạn đọc